Chào mừng bạn đến với Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang
TỈNH AN GIANG
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Sửa đổi, thay thế, bãi bỏ các quy định liên quan đến nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy có hiệu lực ngày 01/01/2023

03/01/2023 |

(Cổng TTĐT tỉnh AG) - Ngày 21/12/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Nghị định gồm 15 Điều, trong đó từ Điều 1 đến Điều 13 của Nghị định quy định việc sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công đối với các thủ tục liên quan: (1) chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (Nghị định số 74/2019/NĐ-CP); (2) về bảo hiểm y tế (Nghị định số 146/2018/NĐ-CP); (3) sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn (Nghị định số 116/2016/NĐ-CP); (4) chính sách phát triển giáo dục mầm non (Nghị định số 105/2020/NĐ-CP); (5) chính sách học phí (Nghị định số 81/2021/NĐ-CP); (6) về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước (Nghị định số 168/2016/NĐ-CP); (7) về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (Nghị định số 168/2016/NĐ-CP); (8) thủ tục đăng kỳ mua điện (Nghị định số 137/2013/NĐ-CP); (9) thuê nhà ở cũ thuộc Sở hữu nhà nước (Nghị định số 30/2021/NĐ-CP); (10) hồ sơ miễn thuế (Nghị định số 134/2016/NĐ-CP); (11) xác định sử dụng đất ổn định (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP); (12) hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi thực tế (Nghị định số 19/2011/NĐ-CP).

Thay vào đó, khi thực hiện các thủ tục trên, người dân chỉ cần xuất trình một trong các loại giấy tờ: Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bên cạnh đó, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP Nghị định cũng bãi bỏ, thay thế một số cụm từ liên quan tới quy định về sổ hộ khẩu tại các nghị định cụ thể như: (1) thủ tục liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (Nghị định số 150/2018/NĐ-CP); (2) đăng ký hộ tịch (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP); (3) về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã (Nghị định số 45/2021/NĐ-CP); (4) chính sách người có công với cách mạng (Nghị định số 131/2021/NĐ-CP); (5) thủ tục giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển (Nghị định số 11/2021/NĐ-CP); (6) Chính sách trợ giúp xã hội  (Nghị định số 20/2021/NĐ-CP); chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số ít người bằng cụm từ “thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư” (Nghị định số 57/2017/NĐ-CP).

Cũng theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:

(1) Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua cổng dịch vụ công quốc gia;

(2) Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD;

(3) Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip;

(4) Các  phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.

Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.

Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư./.

Nguồn: Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, ngày 21/12/2022

Gia Bảo


Các tin cùng chủ đề


Các tin khác

ca595e96-fe24-4880-837b-a10e3312e927

Sửa đổi, thay thế, bãi bỏ các quy định liên quan đến nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy có hiệu lực ngày 01/01/2023

nopic.jpg