Quy định mức chi thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa

(Cổng TTĐT tỉnh AG)- Nghị quyết Quy định mức chi thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2024 – 2030 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa X Kỳ họp thứ 25 (chuyên đề) thông qua ngày 09/12/2024 và có hiệu lực từ ngày 19/12/2024.

Theo đó, Nghị quyết này quy định mức chi thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa do địa phương thực hiện trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2024 - 2030 quy định tại Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình 1322). Đối tượng áp dụng là Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322 trên địa bàn tỉnh An Giang.

Mức chi thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322

Các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện tham gia Chương trình 1322 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh với mức chi cụ thể như sau:

   Hỗ trợ áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù của ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố: 70% kinh phí thực hiện nhưng không quá 50.000.000 đồng/doanh nghiệp/nội dung. 

    Hỗ trợ áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh: 70% kinh phí thực hiện nhưng không quá 50.000.000 đồng/doanh nghiệp/nội dung. 

    Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp: 70% kinh phí thực hiện nhưng không quá 50.000.000 đồng/doanh nghiệp/nội dung. 

    Hỗ trợ chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế: 70% kinh phí thực hiện nhưng không quá 20.000.000 đồng/doanh nghiệp/nội dung.

    Các nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a, b, c, d khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 35/2021/TT-BTC ngày 19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất 3 lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030. Trong đó, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang quy định nội dung, định mức chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang và các quy định hiện hành. e) Các doanh nghiệp được hỗ trợ các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d khoản này khi tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Chương trình 1322 phải bổ sung kinh phí đối ứng, đảm bảo nguồn kinh phí để hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.

Mức chi phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Chương trình 1322 

Chi tư vấn xác định nhiệm vụ của Chương trình 1322: thực hiện theo định mức chi tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND. 

Chi tuyển chọn các nhiệm vụ của Chương trình 1322 (bao gồm chi tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ và chi hoạt động của Tổ thẩm định kinh phí): thực hiện theo định mức chi tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND và chi hoạt động của Tổ thẩm định kinh phí quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND. 

Chi kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ của Chương trình 1322: thực hiện theo định mức chi tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND.

Chi tổ chức hội thảo khoa học: thực hiện theo định mức chi thù lao tham gia hội thảo khoa học quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND và các quy định hiện hành. 

Chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách, các giải pháp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc đẩy năng suất địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế; các nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai ứng dụng các giải pháp năng suất xanh và phát triển cộng đồng: thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 26/2023/NQ-HĐND và các quy định hiện hành.

Chi công tác phí, tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình 1322: thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị trên địa bàn tỉnh An Giang và các quy định hiện hành. 

Chi các hoạt động hợp tác quốc tế về năng suất chất lượng: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà 4 nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và mức chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh An Giang và các quy định hiện hành.

Nghị quyết cũng nêu nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ thuộc ngân sách tỉnh; Nguồn đối ứng, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: Nghị quyết số 21 /2024/NQ-HĐND ngày 09/12/2024
Trần Tùng