http://csdl.thutuchanhchinh.vn/co_quan_hanh_chinh/an_giang
-
Đặng Thị Hồng Hạnh
( 10/11/2017 )Căn cứ Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 (viết tắt Thông tư số 72/2017/TT-BTC) của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
1. Theo bạn phản ánh: “Đơn vị bạn thực hiện xây dựng trụ sở, chi phí Quản lý dự án phân chia theo tỷ lệ: Chủ đầu tư sử dụng 50%; Tư vấn dự án sử dụng phần còn lại 50%”.
Trả lời: nội dung này quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 10 của Thông tư số 72/2017/TT-BTC:“Về phân chia chi phí quản lý dự án giữa chủ đầu tư và BQLDA một dự án do chủ đầu tư quyết định thành lập: Tỷ lệ phân chia kinh phí tương ứng với tỷ lệ phân công nhiệm vụ, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và BQLDA do chủ đầu tư quyết định và được ghi trong quyết định thành lập BQLDA hoặc văn bản giao nhiệm vụ.
Trường hợp người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư ký hợp đồng với BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực để thực hiện quản lý dự án thì việc phân chia chi phí quản lý dự án căn cứ theo nội dung, khối lượng và tính chất công việc quản lý dự án mà chủ đầu tư và BQLDA thực hiện và được thể hiện trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và BQLDA sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư”.
2. Theo bạn phản ánh: “Chi phí chủ đầu tư sử dụng hầu hết là chi lương cho cán bộ được phân công nhiệm vụ (có thực hiện phân công tổ giúp việc cho chủ đầu tư) và nguời đứng đại diện chủ đầu tư là Giám đốc. Do Giám đốc là chủ tài khoản, Chủ đầu tư là người điều hành chung cho dự án nên tôi không đưa Giám đốc vào tổ giúp việc. Nhưng tất cả hợp đồng pháp lý liên quan đến dự án đều do Giám đốc trực tiếp phê duyệt. Bạn hỏi vậy Giám đốc có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hay không?.
Trả lời: Nội dung dự toán chi của chủ đầu tư, BQLDA được ghi trong Mẫu số 04/DT-QLDA ban hành kèm theo Thông tư số 72/2017/TT-BTC; tại điều 11 đã quy định các nội dung chi tiết, trong đó: Chi tiền lương; chi tiền công trả cho lao động theo công việc cụ thể, theo thỏa thuận trong hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật; các khoản phụ cấp lương; phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án.
Ông Giám đốc theo phản ảnh của bạn tuy không phân công tổ giúp việc cho chủ đầu tư), nhưng là người được phân công nhiệm vụ người đứng đầu chủ đầu tư tất cả hợp đồng pháp lý liên quan đến dự án đều do Giám đốc trực tiếp phê duyệt. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao. Vì vậy giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm như trên và thực tế đã thực hiện công việc quản lý dự án được phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án theo quy định đối với BQLDA nhóm I tại Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính có ý kiến trả lời như trên./.
-
Nguyễn Văn Sáu Nhỏ
( 27/10/2017 )-
Thi Thanh Hiền
( 16/10/2017 )Cùng trên một địa bàn xã Vĩnh Xương, nhưng năm 2017 biên phòng được hưởng chế độ vùng biên giới đặc biệt khó khăn còn giáo dục thì bị cắt. Xin cho biết những công văn, nghị định có liên quan./.
Hiện nay chính sách viên chức ngành giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 116/2010 ND-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 và nghị định số 61/2006/ND-CP ngày 20 tháng 06 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ. Về địa bàn áp dụng chính sách là các xã đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) vùng đồng bào dân tộc và miền núi các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quyết định của TTCP.
Như vậy, địa bàn xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu không phải là xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quyết định số 582/QĐ-Ttg, do đó viên chức giáo dục công tác trên địa bàn xã Vĩnh Xương không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 116/2010 ND-CP, nghị định số 61/2006/ND-CP ngày 20 tháng 06 năm 2006
-
Lê Minh Tân
( 20/09/2017 )Vợ tôi tên Phạm Thị Cẩm Giang đang sinh sống tại khóm An Bình, Thị Trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Hiện, vợ tôi là cán bộ quản lý môi trường theo hợp đồng công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang nhưng được tăng cường về công tác tại UBND Thị Trấn Ba Chúc đảm nhiệm công tác quản lý môi trường trên địa bàn Thị Trấn Ba Chúc.
Ngày 28/04/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 582/QĐ-TTg phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020. Theo đó, UBND Thị Trấn
Ba Chúc (có trụ sở tại Khóm An Hòa A) đã được phê duyệt theo danh sách này.
Vậy cho tôi hỏi, trường hợp làm việc như vợ tôi có được xét là đối tượng áp dụng theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP không?
Quy định về đối tượng là “người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động” còn chung chung, chưa rõ ràng và đầy đủ nên đã gây lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện tại nhiều địa phương. Do đó một số tỉnh đã có văn bản gửi Bộ Nội vụ xin ý kiến hướng dẫn (cụ thể là Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam đã có Công văn 1040/STC-NS nêu một số thắc mắc trong thực hiện Nghị định 116/2010/NĐ-CP gửi Bộ Nội vụ và đã được phúc đáp cụ thể tại Công văn số 2906/BNV-TL ngày 15/8/2012, trong đó: tại khoản 1 của Công văn xác định “người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động” trong quy định nêu trên như sau: “Người lao động được ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ thì được hưởng chế độ theo quy định tại Nghị định 116/2010/NĐ-CP”). Như vậy, trường hợp vợ của ông Lê Minh Tân không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định số 116/2010/NĐ-CP theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Công văn số 2906/BNV-TL.